Bài thứ ba này tiếp tục trình bày các khái niệm của chiêm tinh học ngoại môn, bao gồm khía cạnh (aspects) hay góc hợp giữa các hành tinh, ý nghĩa các góc hợp, từ khoá của các yếu tố chiêm tinh. Bài cũng sẽ nói về chủ tinh (ruler) của các cung, các tính chất Vượng, Tướng, Tù, Tử của hành tinh trong các cung. Bài tiếp theo sẽ trình bày cách đoán vận hạn theo các phương pháp như Hành Tinh Quá Cảnh (transit planets), Lá Số Tiến Trình (progressed chart), lá số Nhật Cung Tiến Trình (Solar Arc Chart). Các bạn có thể thắc mắc tại sao một trang web thiên về học đạo lại dành nhiều trang cho một đề tài dường như không mấy liên quan? Đó là vì để nghiên cứu Chiêm tinh học Nội Môn (Esoteric Astrology) chúng ta không thể nào không biết rành rẽ về Chiêm tinh học thông thường được. Chiêm tinh học Nội Môn nghiên cứu về các Lực và Năng lượng của Vũ trụ, mối tương quan giữa chúng với nhau, đó là “cách trình bày thuần khiết nhất của chân lý huyền môn trên thế gian vào lúc này, bởi vì nó là khoa học bàn đến các năng lượng và các lực đang chi phối và cai quản, chúng tác động qua và trên toàn thể lĩnh vực không gian và tất cả những gì nằm trong lĩnh vực đó”. Chúng tôi đoan chắc rằng các bạn không thể nào đọc và hiểu được quyển sách vô cùng quan trọng của đức DK là quyển Esoteric Astrology nếu bạn không có một nền tảng hiểu biết vững vàng về chiêm tinh học phổ truyền, và như thế, các bạn đã đánh mất cơ hội tiếp cận giáo lý huyền môn quan trọng nhất. Ngay cả bà Alice A. Bailey khi viết quyển Esoteric Astrology cũng không biết gì nhiều về chiêm tinh học (theo lời của đức DK), chủ yếu là chép lại những gì mà đức DK đọc cho bà. Sau khi quyển Esoteric Astrology ra đời, các nhà học đạo và thông hiểu chiêm tinh bắt đầu nghiên cứu và đề ra cách áp dụng vào chiêm tinh học. Do đó, xin các bạn hiểu rằng phần trình bày về chiêm tinh học ngoại môn chỉ là phương tiện để học hỏi chiêm tinh học nội môn, là ngón tay chỉ đến Mặt trăng chứ không phải là cứu cánh của việc học đạo. Bản thân Chiêm tinh học là môn học trừu tượng, với các ký hiệu đầy ý nghĩa, các từ khoá, các biểu tượng thiên văn… Chính qua việc học và nghiên cứu chiêm tinh học mà trực giác chúng ta sẽ khai mở, và con đường antahkarana sẽ dần được khai thông. Người học đạo là người đã buông bỏ những lợi ích vật chất trần gian, hướng về cõi giới tinh thần, do đó học chiêm tinh học không phải để dự đoán số mệnh sang hèn, vận hạn… mà là để biết mình và từ đó áp dụng vào tu tập. Nội dung bài viết được biên dịch theo tài liệu của Trường Chiêm tinh Avalon, trừ những đoạn màu nâu như thế này là của người viết.
*******
Các Từ Khoá Chiêm tinh
Khi các bạn bắt đầu nghiên cứu chiêm tinh, lật một quyển sách chiêm tinh học hay lướt qua một trang web, các bạn sẽ choáng ngợp về lượng thông tin trong đó. Ví dụ, để nói về Bạch Dương, có thể có hàng mấy mươi trang được viết về dấu hiệu đó. Rồi ý nghĩa của cung Bạch Dương trong từng nhà ra sao, ý nghĩa của từng hành tinh trong Bạch Dương, Cung Mọc Bạch Dương có ý nghĩa gì… Điều này rất tốt, nó giúp chúng ta nắm được những tinh tế của từng dấu hiệu và yếu tố chiêm tinh. Nhưng với người mới bắt đầu thì lời khuyên của những chiêm tinh gia kinh nghiệm sẽ là:
Điều quan trọng nhất là giữ cho chiêm tinh học đơn giản! Đừng ôm đồm quá nhiều điều tinh tế; thay vào đó hãy tập trung vào những điều cơ bản để chắc rằng bạn không bỏ lỡ ý nghĩa cơ bản của những gì đang xảy ra. Trong bất kỳ trường hợp nào, việc học các ý nghĩa cơ bản trong danh sách ở trên [các từ khóa] sẽ cung cấp cho bạn một công cụ rất hữu ích để hiểu con người…
David Cochrane – Avalon Lessons of Astrology
Bảng sau đây là các từ khóa của của các cung hoàng đạo, các nhà, các hành tinh, các góc hợp. Vì là từ khóa nó sẽ khó hiểu. Trong các phần ví dụ tiếp theo các bạn sẽ được diễn giải dần. Phần này được trích dịch từ giáo trình của Trường Chiêm Tinh Avalon School, tác giả là David Cochrane, người tạo ra phần mềm chiêm tinh Sirius và Kepler.
Ý nghĩa của các hành tinh
- Mặt trời: bản ngã, cái tôi, ngoại hình, lập trường trong cuộc sống hoặc bạn là ai
- Mặt trăng: tính khí, nhà, bản chất trong nhà, phẩm chất nuôi dưỡng
- Thuỷ tinh: lời nói, viết, suy nghĩ có ý thức, logic
- Kim tinh: cảm nhận thẩm mỹ, nghệ thuật, vẻ đẹp, tình cảm, tình yêu
- Hoả tinh: tham vọng, lực đẩy, năng lượng, bản chất hung hăng
- Mộc tinh: mở rộng bất cứ cái gì nó chạm vào. Lớn, quá mức, hạnh phúc
- Thổ Tinh: cấu trúc, kỷ luật, tập trung, nghiêm trọng, tách rời, phân cách
- Thiên Vương Tinh: không ổn định, tự phát, bốc đồng, sáng tạo, không có kỷ luật
- Hải Vương tinh: tưởng tượng, lý tưởng, mơ mộng, trẻ con, nghệ thuật, tưởng tượng, dễ tiếp thu
- Diêm Vương Tinh: ám ảnh, ép buộc, cuồng tín, ý thức nhiệm vụ, bị tình cảm tác động
Ý nghĩa của các Cung Hoàng đạo
- Bạch Dương: tiên phong, độc lập, tự lực, không quan tâm với người khác, dễ bị rủi ro
- Kim Ngưu: cần cù, ổn định, thực tế, bảo thủ, yêu thiên nhiên
- Song Tử: Ánh sáng, thoáng mát, nhiều sở thích, thông minh
- Cự Giải: buồn rầu, bảo vệ, cảm xúc, có ý thức về an ninh, nặng tình cảm
- Sư Tử: tự ý thức, sáng tạo, quan trọng, tự hào hoặc nhút nhát, thành thật, trung thành, cá nhân
- Xử Nữ: có phương pháp, tổ chức, cầu kỳ, chính xác, lạnh lùng, khắc nghiệt, đòi hỏi
- Thiên Bình: cần đối tác và bạn bè, dễ tính, đòi hỏi sự công bằng, khoan dung
- Hổ Cáp: bản năng, yên tĩnh, khéo tay, trực quan, lôi cuốn, yêu súc vật
- Nhân Mã: mở rộng, không đẹp, đi xa, tránh chi tiết, lạc quan
- Ma Kết: hệ thống, theo một kế hoạch, thực tế, khách quan, có trách nhiệm, thực tế, khô khan
- Bảo Bình: thân thiện, năng động trong xã hội, thông minh, vô tư, đô thị
- Song Ngư: trực quan, nhạy cảm, khả năng nghệ thuật và nhân văn, toàn diện, hy sinh
Ý nghĩa các nhà
- Nhà thứ nhất: thái độ cơ bản đối với cuộc sống. Tham gia
- Nhà thứ hai: Thái độ đối với tài sản, thân thể, vật dụng, người phối ngẫu, giá trị, đạo đức
- Nhà thứ ba: quan tâm về môi trường sát bên. Cách hiểu và học hỏi
- Nhà thứ tư: điều làm bạn cảm thấy thoải mái và tự nhiên
- Nhà thứ năm: Tính sáng tạo, trò chơi, thể thao
- Nhà thứ sáu: công việc, nỗ lực thực tế
- Nhà thứ bảy: Hợp tác và bạn bè
- Nhà thứ tám: tiền bạc, đầu tư, kinh doanh, chia sẻ, cái chết của bạn bè hoặc bản thân
- Nhà thứ chín: du lịch, quan điểm rộng lớn về mọi thứ, triết học, chính trị
- Nhà thứ mười: sự nghiệp, vai trò trong cuộc sống
- Nhà thứ mười một: tổ chức, câu lạc bộ, hoạt động xã hội
- Nhà thứ mười hai: Lương tâm, tội lỗi, phụng sự cộng đồng
Ý nghĩa của các Góc Hợp
Chủ Tinh của Cung Hoàng đạo
Chủ tinh là từ tạm dịch của chữ Ruler trong tiếng Anh. Chủ tinh hay hành tinh chủ quản của một cung là yếu tố được Chân sư DK nhắc đến trong quyển sách của Ngài, và nếu các bạn còn nhớ, nhà huyền bí học Douglas M. Baker có nhắc đến khái niệm này trong phần giới thiệu về chiêm tinh học nội môn của ông mà chúng tôi đã trích dịch trong bài 1. Nhưng Chủ tinh của một cung hoàng đạo là gì? Theo trang web www.cafeastrology.com thì:
Trong chiêm tinh học, mỗi dấu hiệu hoàng đạo có một hành tinh cai quản. Bảng sau đây cho thấy các hành tinh cai quản của từng dấu hiệu (cung) hoàng đạo. Xin lưu ý chúng tôi đã đặt các chủ tinh cổ điển trong dấu ngoặc (). Những chủ tinh này được gán cho các cung trước khi Thiên vương tinh, Hải Vương Tinh và Diêm Vương Tinh được khám phá. Những chủ tinh cổ điển này vẫn còn được sử dụng bởi một số nhà chiêm tinh. Cũng xin lưu ý rằng một số hành tinh cai quản hai cung hoàng đạo.
Đây là bảng liệt kê các chủ tinh của các cung hoàng đạo:
CUNG | CHỦ TINH |
Bạch Dương | Hoả tinh |
Kim Ngưu | Kim tinh |
Song Tử | Thuỷ tinh |
Cự Giải | Mặt trăng |
Sư Tử | Mặt trời |
Xử Nữ | Thuỷ tinh |
Thiên Bình | Kim tinh |
Hổ Cáp | Diêm Vương tinh (Hoả tinh) |
Nhân Mã | Mộc tinh |
Ma kết | Thổ tinh |
Bảo Bình | Thiên Vương Tinh (Thổ tinh) |
Song Ngư | Hải Vương tinh (Mộc tinh) |
Mỗi hành tinh khi nằm trong các cung hoàng đạo khác nhau sẽ có những điều kiện khác nhau để phát huy tính chất của mình. Cung hoàng đạo mà ở đó tính chất của hành tinh phát huy mạnh nhất được gọi là cung hoàng đạo mà nó cai quản (rule). Ví dụ Hỏa Tinh là chủ tinh của Bạch Dương, khi Hoả tinh nằm trong cung Bạch Dương thì các tính chất của nó phát huy mạnh mẽ nhất. Điều này cũng tương tự như các vị trí miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa một chánh tinh trong lá số Tử Vi. Trong chiêm tinh học tây phương thì cung hoàng đạo đó được cho là domicile—nhà—của hành tinh chủ quản. Nhưng tại sao Hỏa Tinh là chủ tinh của Bạch Dương, Kim tinh là chủ tinh của Kim Ngưu? Đây là giải thích của David Cochrane:
Mộc tinh mở rộng hay bành trướng bất cứ cái gì nó chạm vào. Cung Nhân Mã cho tính chất mở rộng, thoải mái tới bất kỳ hành tinh nào. Do đó, đó là điều hợp lý nếu vị trí Mộc Tinh trong cung Nhân Mã sẽ làm cho Mộc Tinh rất mạnh. Điều này thật đúng! Người này sẽ rất rộng rãi và phóng khoáng, và nếu có hành tinh nào tạo góc hợp với sao Mộc, sao Mộc sẽ cho một tình chất rất rộng rãi và phóng khoáng đến hành tinh đó.
Tương tự, sao Hỏa cho lực đẩy và năng lượng. Dấu hiệu hoàng đạo của Bạch Dương cho sự thẳng thắn, trung thực, sức sống và sáng kiến cho bất kỳ hành tinh nào. Nếu sao Hỏa ở Bạch Dương, thì những phẩm chất năng động của Sao Hỏa sẽ nổi trội.
Mặt khác, khi sao Mộc ở Cự Giải, người đó có thể phát triển và mở rộng thông qua các mối quan hệ gần gũi; nói cách khác, người có sao Mộc ở Cự Giải rất giỏi trong việc đưa gia đình và bạn bè thân thiết lại gần nhau và khiến mọi người cảm thấy được chăm sóc. Phầm tính mở rộng của sao Mộc hoạt động một cách tinh tế hơn khi ở Nhân Mã. Điều này có thể làm cho người đó có khuynh hướng trở thành một người du lịch trên thế giới, hoặc theo một cách khác dễ thấy hơn là người đó rất thoải mái và phóng khoáng trong lối sống của mình.
Các cung hoàng đạo mà ở đó tính chất của hành tinh đi qua rất mạnh được gọi là cung hoàng đạo mà nó cai quản. Mars cai quản Bạch Dương, sao Mộc cai quản Sagittarius. Lưu ý rằng một số hành tinh cai quản 2 dấu hiệu hoàng đạo. Ví dụ, Kim tinh cai quản Kim Ngưu và Thiên Bình. Mặt trời và mặt trăng chỉ cai quản 1 cung hoàng đạo.
Thiên vương tinh, Hải Vương Tinh, và Diêm Vương Tinh được phát hiện vào cuối những năm 1800 và đầu những năm 1900, vì vậy chúng không được biết đến trong chiêm tinh học cổ. Khi các hành tinh mới được phát hiện, các nhà chiêm tinh học đã quan sát những ảnh hưởng của các hành tinh này trong lá số chiêm tinh của con người, và sau đó đã cố gắng để xác định cung hoàng đạo mà các hành tinh này có thể sẽ cai quản. Gần như tất cả các nhà chiêm tinh đã đồng ý về danh sách trên.
Danh sách trên là danh sách chủ tinh của các Cung Hoàng đạo theo chiêm tinh học ngoại môn. Trong Esoteric Astrology đức DK đề xuất danh sách các Chủ Tinh Nội Môn (Esoteric Ruler) và Chủ tinh Huyền Giai (Hierarchical Ruler) áp dụng cho các đệ tử và điểm đạo đồ. Nhưng chúng ta sẽ quay lại đề tài này trong các bài sắp tới. Bây giờ, chúng tôi xin dịch tiếp phần nói về chủ tinh của David Cochrane:
Nhiều nhà chiêm tinh học cũng sử dụng các ý tưởng khác như cung mà một hành tinh “không thoải mái” khi ở trong đó. Ví dụ, Sao Hỏa có thể thể hiện bản thân rất mạnh mẽ ở Bạch Dương, nhưng ở Thiên Bình, dấu hiệu đối xứng của Bạch Dương thì sao? ở đây hiệu quả ngược lại rất rõ. Thiên Bình ngoại giao làm chậm bản chất bốc lửa dữ dội của sao Hỏa. Điều này có thể không nhất thiết là xấu vì sao Hỏa trong Bạch Dương có thể bị mất cân bằng.
Trong chiêm tinh truyền thống, mỗi hành tinh đều có một cung mà nó cai quản; đây là cung mà hành tinh cảm thấy thoải mái nhất, nơi mà ảnh hưởng của nó là tự nhiên nhất. Chẳng hạn, sao Hỏa cai quản Bạch Dương, và sao Mộc cai quản Nhân Mã. Dấu hiệu ngược lại được gọi là “tù—detriment”. Sao Hỏa bị detriment (“tù”) trong Thiên Bình, và sao Mộc “tù” trong Song Tử.
Ngoài dấu hiệu của “vượng” (ruler) và “tù” (detriment) còn có các cung “tướng” (exaltation) và “tử” (fall). Cung tướng là cung, theo một nghĩa nào đó, sẽ nâng cao tính chất của hành tinh. Sao Hỏa tướng trong Capricorn. Tính hành thổ của Capricorn sẽ làm chậm lại sao Hỏa nhưng Capricorn cũng được coi là dấu hiệu của sự thành tựu nên sao Hỏa không bị ngăn trở trong Capricorn, nhưng thay vào đó Mars có thể hoạt động rất hiệu quả trong cung này theo khái niệm này. Cung ngược lại với cung vượng là cung mà hành tinh suy yếu. Mars “tử” trong Cự Giải, một cung rất khó để sao Hỏa hoạt động theo chiêm tinh truyền thống.
Phần lớn chiêm tinh học của thời kỳ trung cổ cho thấy những giải thích rất rõ ràng liên quan đến việc liệu một ảnh hưởng chiêm tinh là tốt hay xấu. Và chiêm tinh học thực hành ở Ấn Độ ngày nay (chiêm tinh học Vệ Đà) cũng rõ ràng xác định những gì là tốt và xấu. Tuy nhiên, phương pháp chiêm tinh học hiện đại ở phương Tây không có khuynh hướng để đưa ra các quyết định về điều gì là tốt hay xấu.
Thuật ngữ “chiêm tinh học truyền thống” dùng để chỉ về chiêm tinh học dựa trên các nguyên tắc được truyền lại từ thời điểm trước thế kỷ 20. Vào thế kỷ 20, đặc biệt là sau khoảng năm 1950, đã có rất nhiều ý tưởng và lý thuyết mới được phát triển, cả về các phương pháp kỹ thuật và về các ý nghĩa của các yếu tố chiêm tinh. Ví dụ, trong chiêm tinh truyền thống, một góc hợp vuông thường được xem là xấu, và một tam hợp là tốt. Nhiều nhà chiêm tinh hiện đại không còn nhìn góc hợp theo cách này; góc vuông là thách thức nhưng cũng thúc đẩy; tam hợp là hài hòa nhưng có khuynh hướng lười biếng. Các nhà chiêm tinh hiện đại có khuynh hướng nhìn thấy hai mặt tốt xấu của mọi ảnh hưởng chiêm tinh. Điều này tình cờ trùng hợp với khuynh hướng hiện đại của chúng ta trong việc nhìn thấy cái gì đó có giá trị trong tất cả các dân tộc, các nền văn hóa, vv
Nhiều nhà chiêm tinh học hiện đại cảm thấy bực bội khi cố gắng xác định liệu một ảnh hưởng chiêm tinh sẽ trở nên tốt hay xấu; nhiều nhà chiêm tinh không thể nói, cho ví dụ, liệu một năng lượng bùng nổ như sao Hỏa vuông góc với Uranus sẽ biểu hiện như là bạo lực, hoặc là năng lượng năng động thể hiện trong thể thao có thể giúp một người trở thành một nhà vô địch thể thao. Rất nhiều công việc trong khoa học chiêm tinh phương Tây hiện đại tập trung vào cách giúp mọi người tìm ra những cách mới để truyền dẫn năng lượng tốt hơn, hiệu quả hơn, và hy vọng họ hạnh phúc hơn khi sử dụng các lực có sẵn của họ theo cách tốt nhất có thể. Các nhà chiêm tinh hiện đại vẫn phân biệt giữa những gì là tốt và xấu; nhưng “tốt” bây giờ có khuynh hướng có nghĩa là năng lượng đại diện cho những gì chúng ta muốn tạo ra, và không có bản chất xấu trong bản thân chúng. Ngoài ra, một nhà chiêm tinh có thể nhìn thấy các năng lượng có nhiều khả năng dẫn đến các kết quả tiêu cực, nhưng nói chung dễ nhìn thấy loại năng lượng đó hơn là biết liệu nó có thể, về lâu dài, dẫn tới một kết quả tích cực hay tiêu cực. Ngược lại, chiêm tinh học truyền thống có xu hướng phân loại nhiều hơn về cái gì là tốt và cái gì là xấu. Các chủ tinh thường được sử dụng như một phương pháp giúp xác định vị trí là tốt hay xấu.
Về cá nhân, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng tất cả các khái quát của lá số, chẳng hạn như sự cân bằng của các hành (yếu tố), hay các chủ tinh, một cách có chọn lọc thay vì sử dụng chúng mà không có định tính. Ví dụ, Kim Ngưu và Xử Nữ là những cung hành thổ, nhưng Taurus theo quan niệm của nhiều nhà chiêm tinh, có nhiều tính chất “thổ” hơn. Các khái niệm về hành tinh chủ quản và các hành (yếu tố) rất hữu ích vì chúng có thể giúp bạn chú ý đến thực tế là một hành tinh có thể diễn đạt một cách trực tiếp và rõ ràng hơn trong một số dấu hiệu nhất định, nhưng suy nghĩ về chúng theo cách truyền thống là tốt hay xấu, theo ý kiến của nhiều nhà chiêm tinh phương Tây hiện đại, đơn giản là không đúng. Nhiều người có tinh thần xây dựng và thành công có phần lớn các hành tinh của họ nằm ở vị trí “detriment” hay “fall”. Và nhiều người có vấn đề rất nghiêm trọng có các hành tinh nằm ở vị trí vượng và tướng.
Khái niệm về vượng, tướng, tù, tử, bất kể tính hữu ích của nó, được thiết lập như là một phần của thuật ngữ chiêm tinh, và nó đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử chiêm tinh học. Hơn nữa, mọi người đều đồng ý rằng những phẩm chất được cung cấp bởi một số dấu hiệu hoàng đạo rất giống với ảnh hưởng của một số hành tinh, và có một mối quan hệ không thể phủ nhận, và trong chiêm tinh học truyền thống các mối quan hệ này là khá phức tạp. Mặc dù chúng ta sẽ không sử dụng các khái niệm về chủ tinh một cách nghiêm khắc hoặc cứng nhắc, nhưng đây là một bảng thống nhất sử dụng về vượng, tướng, tù, tử:
PLANETS | Ruler | Detriment | Exaltation | Fall |
Sun | Leo | Aquarius | Aries | Libra |
Moon | Cancer | Capricorn | Taurus | Scorpio |
Mercury | Gemini/Virgo | Sagittarius/Pisces | Virgo | Pisces |
Venus | Taurus/Libra | Scorpio/Aries | Pisces | Virgo |
Mars | Aries/Scorpio | Libra/Taurus | Capricorn | Cancer |
Jupiter | Sagittarius/Pisces | Virgo/Gemini | Cancer | Capricorn |
Saturn | Capricorn/Aquarius | Cancer/Leo | Libra | Aries |
Uranus | Aquarius | Leo | Scorpio | Taurus |
Neptune | Pisces | Virgo | Cancer | Capricorn |
Pluto | Scorpio | Taurus | Aries | Libra |
Lưu ý rằng không có sự nhất trí hoàn toàn về những cung nào là vượng, tướng, tù, tử của một hành tinh, nhưng bảng trên là bảng được sử dụng phổ biến.
Trong chiêm tinh học truyền thống, có xu hướng phân loại tất cả mọi thứ là tốt hay xấu, và các hành tinh cũng được phân loại như thế: Mộc tinh là hành tinh tốt lớn; nó nói chung là tốt. Sao Kim cũng tốt. Sao Hỏa và sao Thổ là xấu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cách hành tinh nằm trong lá số, các phẩm chất của nó có thể được điều chỉnh. Góc hợp vuông được coi là xấu, vì vậy một góc hợp vuông của một hành tinh khác với sao Mộc có thể khiến sao Mộc mất đi một số tính chất thông thường và trở thành xấu. Mặt khác, tam hợp là tốt, do đó một góc hợp trine với Saturn có thể cải thiện ảnh hưởng của Saturn khiến nó trở nên tốt hơn thay vì xấu.
Việc kiểm chứng lý thuyết về lành và dữ cần phải thực hiện thông qua nghiên cứu các lá số của những kẻ tội phạm, để xem các điều kiện xấu có thống trị hay không; cho ví dụ, người ta hy vọng nhiều hành tinh sẽ ở vị trí tù hay tử, và rằng sẽ có sự vượt trội về góc hợp vuông. Tôi không biết được bất kỳ nghiên cứu nào về việc này, và sẽ rất hoài nghi rằng nó sẽ tạo ra bất kỳ kết quả đáng kể (vì chúng tôi là sinh viên của cách tiếp cận phương Tây hiện đại với chiêm tinh học). Nếu các quy tắc truyền thống của lành dữ dữ không hoạt động, thì chúng ta phải tự hỏi làm thế nào chúng đã được xác định. Chúng ta có thể tưởng tượng rằng có lẽ trong thời cổ đại người ta đã xác định hành tinh chủ quản thông qua lí luận và lương tri. Ví dụ, vì sao Mộc mở rộng và Sagittarius mở rộng, có vẻ như tự nhiên Jupiter cai quản Sagittarius. Làm thế nào mà họ xác định sao Mộc “tướng” trong Cự Giải? Có lẽ logic là vì sao Mộc là hành tinh mang điều tốt, nên rất có ích khi nó mang điều tốt trong dấu hiệu rất cá nhân Cự Giải vì nó sẽ mang lại sự tốt lành bẩm sinh. Tôi đang suy đoán, vì tôi không biết những tương quan này đã được thực hiện như thế nào.
Cách tốt nhất là tiến hành từ từ và cẩn thận. Áp dụng một hệ thống đơn giản và rõ ràng vào lá số của bạn và lá số của bạn bè và gia đình, và bạn sẽ tìm thấy những hiểu biết hữu ích rõ ràng và không thể nhầm lẫn được! Những hiểu biết này rất khó kiểm chứng khoa học, nhưng theo thời gian tư liệu chiêm tinh học sẽ phát triển, và phương pháp này sẽ giúp tìm ra những kỹ thuật đáng tin cậy nhất.
Đôi khi một khái niệm không thể hiểu được nếu đặt ngoài bối cảnh của nó. Ví dụ, trong chiêm tinh học Vệ Đà, có những quy tắc rất phức tạp để đánh giá tác động tích cực hoặc tiêu cực của các ảnh hưởng hành tinh, và có lẽ sự thất bại của nhiều nhà chiêm tinh phương Tây hiện đại (bao gồm cả bản thân tôi) để đánh giá và hiểu rõ giá trị của tính chủ quản bắt nguồn từ việc không nắm bắt được hoàn toàn các nguyên tắc này. Thiếu sự đánh giá của một số ý tưởng trong chiêm tinh học thường không phải là một dấu hiệu cho thấy những ý tưởng này có hiệu quả, nhưng chỉ đơn giản là chúng ta chưa được đào tạo về chúng!
Chúng ta sẽ không tập trung nhiều vào phân tích phần tử hay các cung được các hành tinh cai quản, nhưng tốt hơn hết là nên làm quen với các khái niệm, và bạn nên ghi nhớ hành tinh nào cai quản cung nào; ghi nhớ các vị trí “vượng, tướng, Tù, tử” của các hành tinh chưa cần thiết vào thời điểm này.
Cung Chủ Quản của Một Nhà
Một khái niệm khác giúp tìm ra các chủ đề chung trong lá số là ý tưởng chủ tinh tự nhiên của một nhà. Các dấu hiệu hoàng đạo và nhà có một mối quan hệ rất đơn giản: nhà đầu tiên có nhiều điểm chung với dấu hiệu hoàng đạo đầu tiên (Bạch Dương), nhà thứ hai giống như dấu hiệu hoàng đạo thứ hai (Taurus), vv Đây là một Danh sách 12 dấu hiệu và nhà tương ứng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Một số điểm tương đồng trong danh sách trên rõ ràng hơn những điểm khác. Các chiêm tinh gia cũng khác biệt nhau trong cách mà họ liên kết các dấu hiệu hoàng đạo và nhà. Tôi sẽ lấy một ví dụ:
Hầu như tất cả các nhà chiêm tinh đồng ý rằng cung Kim Ngưu khiến một người có khuynh hướng thực tế, ổn định, và kiên trì. Có nhiều điều khác về Kim Ngưu: thích ăn ngon, thích tiện nghi, thoải mái và không thích bất kỳ hình thức khổ hạnh nào, thích chất lượng cao trong mọi thứ, quan tâm tài sản, có khuynh hướng kiếm tiền cũng như tài sản, thích làm vườn hoặc thích ở xung quanh cây cối hoặc trong vùng nông thôn, nơi họ có thể tận hưởng thiên nhiên. Một số nhà chiêm tinh nhấn mạnh sự gằn bó của Kim Ngưu với thiên nhiên, và những người khác nhấn mạnh mối liên hệ của nó với sở thích vật chất và tiện nghi. Nếu bạn tin rằng Taurus thiên về sở thích vật chất và bạn tin rằng nhà thứ hai có liên quan đến tài sản, thì có một mối liên hệ rõ ràng giữa cung và nhà.
Tuy nhiên, nếu bạn nhấn mạnh tính chất thực tế và gần gũi đời sống, yêu thiên nhiên, khi đó kết nối giữa nhà thứ hai và Kim Ngưu không rõ ràng. Ngoài ra, có một số ý kiến khác nhau về ý nghĩa của mỗi nhà.
Một số các mối quan hệ giữa nhà và cung hoàng đạo cũng rõ ràng hơn một số khác: Ví dụ, theo hầu hết các nhà chiêm tinh, Cự Giải và nhà số 4 đều cho khuynh hướng trong nước, Nhân Mã và nhà thứ 9 đều có khuynh hướng mở rộng … Mặt khác, rõ ràng rằng bạn không thể pha trộn các giải thích của bạn về nhà và các cung quá chặt chẽ. Ví dụ, gần như tất cả các nhà chiêm tinh đều đồng ý rằng cung Xử Nữ cho thấy xu hướng trở nên quá cầu kỳ và đặc biệt, nhưng nhà thứ 6 không cho tính chất này (theo hầu hết các nhà chiêm tinh học). Vì vậy, có những điểm giống nhau giữa một nhà và cung cai quản của nó, nhưng cũng có sự khác biệt. Mặc dù có sự khác biệt, sự nhấn mạnh lặp đi lặp lại về một chủ đề có thể làm gia tăng tính chất. Ví dụ một người, với 3 hoặc 4 hành tinh ở Thiên Bình, và 3 hoặc 4 hành tinh trong nhà thứ 7 có một sự nhấn mạnh nhiều lần về tầm quan trọng của các mối quan hệ cá nhân.
HÃY GIỮ CÁCH TIẾP CẬN GIẢI THÍCH CỦA BẠN ĐƠN GIẢN, KHÔNG PHỨC TẠP
Chúng tôi đã nêu ra điều này trước đây và có lẽ bạn rất mệt mỏi khi nghe nó ngay bây giờ, nhưng chúng tôi khuyên bạn nên tập trung vào các từ khóa mà chúng tôi đã đưa ra cho ý nghĩa của các cung, các nhà và các góc hợp!
Đọc tất cả các đặc điểm của các cung hoàng đạo như được trình bày trong nhiều sách chiêm tinh thật là thú vị, và bạn không nên bỏ đọc những cuốn sách giải trí bởi vì chúng không chỉ giải trí mà còn giúp bạn tinh chỉnh sự hiểu biết của bạn về các dấu hiệu hoàng đạo. Mặt khác, khi phải đối mặt với lá số của người thực mà bạn thực sự cần phải hiểu (vợ / chồng, con, đồng nghiệp, v.v …), bạn có thể bắt đầu bơi trong biển các ý tưởng, và bạn có thể rơi vào bẫy biện minh cho bất cứ điều gì bạn muốn tin tưởng bằng cách sử dụng vô số những ý tưởng có sẵn cho bạn.
Tốt hơn là tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và một thủ tục rõ ràng để diễn giải lá số. Khi bạn học những ý tưởng mới, bạn có thể kết hợp chúng vào phương pháp của bạn để giải thích lá số và điều chỉnh thủ tục của bạn. Bằng cách nhất quán và rõ ràng trong cách tiếp cận của mình, bạn có thể tìm hiểu thêm về người đó. Chúng tôi nghĩ rằng mỗi nhà chiêm tinh, bao gồm cả tôi, đã nhìn lại một tình huống để nhận ra rằng họ đã không nhìn thấy một số sự kiện cơ bản nhìn rõ ràng trước mắt họ bởi vì họ không muốn nhìn thấy nó. Thiếu một phương pháp giải thích rõ ràng khiến người ta có nhiều khoảng trống để xoay xở tránh việc thấy lá số rõ ràng.
Góc hợp hay Khía Cạnh (Aspects) giữa các hành tinh
Nhìn từ trái đất, hai hành tinh lập thành một góc gọi là aspect—khía cạnh, chúng tôi tạm dịch là góc hợp giữa hai hành tinh. Thật ra cũng có góc hợp giữa hành tinh và một house cusp như Ascendant hay Thiên đỉnh. Tuỳ thuộc vào góc hợp mà các lực hay năng lượng các hành tinh thể hiện sẽ tương tác, phối hợp theo cách thức khác nhau.
Mỗi góc hợp hay khía cạnh có những đặc điểm riêng, và được phân thành góc hợp chính và góc hợp phụ (hay thứ yếu). Tất cả các góc hợp này được tính bằng cách chia vòng tròn theo những con số khác nhau. Nếu chúng ta chia 360 độ của vòng tròn thành 2, chúng ta có hai góc độ 180°; chia cho 3, ta có ba góc 120 °; chia 4, ta có bốn góc 90°… Nếu chúng ta sắp xếp các góc hợp theo các phân chia này, chúng ta sẽ có danh sách sau.
Ngoài ra, một số khía cạnh khác đáng chú ý, quan trọng nhất là inconjunction (hoặc quincunx), đó là góc hợp 150 độ. Một khía cạnh khác, mặc dù có giá trị giải thích thấp hơn, là sesquiquadrate (hay sesqui-square) là góc hợp 135 độ.
Trong nghiên cứu hiện tại của chúng ta về chiêm tinh học địa tâm, trái đất được coi là điểm nhấn cho tất cả các ảnh hưởng của hành tinh. Do đó một góc giữa hai hành tinh cũng tạo ra một mối quan hệ tam giác với Trái đất. Ví dụ: nếu sao Thổ và sao Mộc cách nhau 90 độ, vị trí của Trái đất được coi là ở giữa của hai vật thể này và chấp nhận bản chất của loại năng lượng được chỉ ra bởi hình vuông của hai hành tinh này.
Ngoài cách chia thành góc hợp chính và phụ, các góc hợp có thể được chia thành hai loại khác: các góc cho thấy sự phát triển dễ dàng của năng lượng sáng tạo và những góc cho thấy sự tắc nghẽn và căng thẳng. Chúng ta có thể gọi nhóm đầu tiên này là các khía cạnh của dòng chảy và thứ hai là các khía cạnh của thách thức.
Các Góc hợp chính
Các góc hợp chính là đồng vị (0 độ), sextile (60 độ), vuông (90 độ), tam hợp (120 độ) và xung vị (180 độ). Trong số các góc hợp này, góc hợp vuông và xung vị được coi là những thách thức, trong khi các góc hợp đồng vị, tam hợp được xem là hài hòa, nhưng điều này phụ thuộc vào các hành tinh liên quan. Các góc hợp thứ yếu bao gồm inconjunction hay quincunx (150 độ), bán lục hợp (30 độ), bán phương (45 độ), 135 độ, chia 7 (72 độ) và biquintile (144 độ).
Độ lệch ảnh hưởng
Một góc 91°10′, chẳng hạn, gần bằng góc hợp vuông (90°). Nhưng đã đủ gần chưa? Câu trả lời là có. Hai hành tinh không cần cách nhau chính xác 90 độ để được xem là vuông góc với nhau. Độ sai lệch cho phép từ góc hợp chính xác được gọi là orb—độ lệch. Các nhà chiêm tinh có ý kiến khác nhau về độ sai lệch cho phép, nhưng hầu như tất cả các nhà chiêm tinh đều đồng ý rằng khi góc hợp càng gần với 90 độ thì khía cạnh này càng mạnh và quan trọng hơn, và tất cả các nhà chiêm tinh đều đồng ý rằng một góc hợp vuông với độ sai lệch bằng hoặc ít hơn 1 độ là rất quan trọng.
Hầu hết các nhà chiêm tinh đồng ý rằng một góc hợp vuông với một độ lệch 2 hoặc 3 độ rất mạnh, và nhiều nhà chiêm tinh tin rằng một góc hợp vuông với một độ lệch 5 hoặc 6 độ vẫn còn mạnh, và một số nhà chiêm tinh cho phép độ lệch lên đến 10 hoặc 12 độ. Một nguyên tắc an toàn để theo là một góc hợp vuông với độ lệch lên đến 2 hoặc 3 độ là rất đáng kể và bắt đầu suy yếu sau đó. Tại chính xác điểm nào thì góc hợp suy yếu đến mức không đáng kể nữa phụ thuộc vào từng nhà chiêm tinh.
Tóm tắt các góc hợp chính:
Cách đọc lưới góc hợp
Trên lá số mẫu, góc dưới bên trái liệt kê các góc hợp giữa các hành tinh. Cách đọc như sau:
Trong ví dụ góc hợp giữa Thiên Vương Tinh (Uranus) và Kim Tinh, góc hợp giữa chúng là góc vuông với độ sai lệch rất nhỏ, 0°41’, dưới 1 độ. Do đó góc hợp này rất mạnh. Chữ S có ý nghĩa là separating, nghĩa là góc hợp này có xu hướng ngày càng giảm theo thời gian. Còn chữ A trong độ lệch là applying, có nghĩa là góc hợp ngày càng chính xác, càng chặt hơn.
Một cách khác thể hiện các góc hợp là dùng đường nối giữa các hành tinh với nhau. Các đường nối này có màu sắc khác nhau để thể hiện các góc hợp khác nhau. Ví dụ trên lá số tiêu biểu, màu đỏ dùng cho xung vị và vuông, xanh lơ cho tam hợp, xanh lá cho 150 độ. Tuy nhiên, nếu dùng nhiều đường quá sẽ rối và khó nhì ra được. Tốt nhất là thông qua lưới góc hợp. Phần tiếp theo được trích dịch theo tài liệu học tập của trường Avalon
Ý Nghĩa của Góc Hợp
Đồng vị (0 độ) = Ảnh hưởng hành tinh của hai hành tinh hòa hợp với nhau rất chặt chẽ và rất quan trọng đối với người đó.
Vuông (90 độ) = Thách thức và động lực mạnh mẽ. Khó khăn, xung đột, hoặc đấu trông có thể nảy sinh. Các ô vuông có một hiệu ứng rõ ràng và mạnh mẽ đối với người đó.
Xung vị (180 độ) = Giống như hình vuông, góc hợp này là thử thách, với sự nhấn mạnh đặc biệt về mối quan hệ của một người với người khác. Có một cực và căng thẳng (tôi so với bạn, chúng ta so với họ, vv) trong góc hợp chống lại.
Tam hợp (120 độ) = Hài hòa, dễ dàng, dễ chịu, tốt nhưng đôi khi nghiêng để lười biếng hoặc chấp nhận mọi thứ.
Lục hợp (60 độ) = Tương tự như trine nhưng ảnh hưởng không mạnh như trine. Một số nhà chiêm tinh tin rằng sextile không phải là dễ bị trì trệ hoặc lười biếng như trine đôi khi có thể được.
Một số học viên chiêm tinh học thấy rằng trong giai đoạn đầu của quá trình học, họ rất hứng thú với những hiểu biết phi thường mà họ có trong bản thân và những người khác, nhưng sau đó trở nên bị choáng ngợp bởi số lượng lớn các kỹ thuật và phương pháp mà các nhà chiêm tinh sử dụng. Chúng ta sẽ tránh điều này bằng cách theo một phương pháp giải thích các lá số chiêm tinh với độ chính xác cao hơn bằng cách gắn bó với các phương pháp cụ thể. Chúng ta cũng sẽ chỉ ra các phương pháp thay thế khác trong khi học nhưng không chú ý đến chúng nhiều lắm để bạn có thể học cách sử dụng chiêm tinh để hiểu rõ hơn về con người.
Đây là phương pháp đầu tiên của việc giải thích lá số mà bạn sẽ học:
1. Tìm xem liệu có một góc hợp đồng vị, hình vuông hoặc xung vị mạnh mẽ trong lá số không.
2. Nếu có, giải thích góc hợp, kết hợp ý nghĩa của các hành tinh trong các cung và nhà để đưa ra ý nghĩa cụ thể và chi tiết cho góc hợp này.
Góc hợp thể hiện một đặc điểm cơ bản của con người, và ảnh hưởng của các cung và nhà sẽ tô điểm thêm ý nghĩa của góc hợp.
Phương pháp đơn giản để diễn giải lá số sinh rất mạnh mẽ và thường sẽ tiết lộ những đặc điểm và phẩm chất về bản thân, gia đình và bạn bè mà bạn đã bỏ qua hoặc hiểu lầm! Chúng ta sẽ chứng minh làm thế nào để giải thích bằng cách sử dụng các lá số của những người nổi tiếng. Khi chúng ta tiến bộ, có thể bạn sẽ muốn thử áp dụng các ý tưởng cho bản thân, bạn bè và gia đình.
Mọi người đều có cách học riêng của mình. Bạn có thể thấy rằng bạn không muốn dành nhiều thời gian để áp dụng các ý tưởng vào lá số của những người mà bạn biết; bạn thích tiến hành với các bài học. Ngược lại, bạn có thể thấy rằng bạn có xu hướng dành nhiều thời giờ để áp dụng những gì bạn đã học vào lá số của những người mà bạn biết. Có thể mất rất nhiều thời gian để nghĩ về những ảnh hưởng này hoạt động như thế nào trong cuộc sống của người đó. Hỏi người đó những câu hỏi để xem phân tích có hợp lý hay không. Nếu bạn dành nhiều thời gian để thực hiện việc này, bạn có thể không học bài học với tốc độ tương tự như khi bạn tiến hành trực tiếp các bài học. Đừng cảm thấy như bạn đang rơi lại đằng sau nếu điều này xảy ra với bạn! Bạn sẽ đạt được sự hiểu biết sâu sắc bằng cách áp dụng các ý tưởng cho mọi người. Một số sinh viên thấy rằng họ học được những kiến thức quý giá bằng cách nghiên cứu các lá số của những người mà họ biết rõ và hiện đang giao tiếp và yêu cầu người đó trả lời các câu hỏi về bản thân để giúp họ hiểu các ảnh hưởng chiêm tinh hoạt động như thế nào trong cuộc sống của họ.
Quy tắc đầu tiên của chúng ta, được in đậm ở trên, là: Hãy xem có góc hợp đồng vị, xung vị, hoặc vuông góc mạnh (độ lệch 3 độ hoặc “chặt hơn”) trong lá số sinh. Cách tốt nhất để làm điều này là tìm kiếm các góc hợp trong lưới góc hợp có màu đỏ hoặc màu đỏ. Bạn sẽ thấy rằng các góc hợp màu đỏ là các góc hợp vuông (□), đồng vị (☌), xung vị (☍), bán phương (∠), cũng như các góc hợp 1/16, 3/16, 5/16 và 7/16. Đây là những góc hợp cứng. Tất cả các nhà chiêm tinh đều đồng ý rằng đồng vị, xung vị và góc vuông rất quan trọng, và khi độ lệch nhỏ thì chúng cực kỳ quan trọng. Đây là điều hầu như tất cả các nhà chiêm tinh đồng ý và vì lý do tốt! Những góc hợp này rất mạnh mẽ!
Một ví dụ giải thích góc hợp – lá số của mẹ Teresa
Nhìn vào lưới góc hợp và lá số chiêm tinh, chúng ta thấy rằng có nhiều góc hợp màu đỏ. Nhiều cái trong số đó là những góc hợp 1/16, 3/16, 5/16 và 7/16, mà bây giờ chúng ta sẽ bỏ qua. Dưới đây là danh sách các đồng vị, xung vị và góc vuông theo thứ tự của độ lệch từ nhỏ đến lớn nhất:
Trong danh sách này, có 3 mục mà chúng ta chưa thảo luận là Asc, MC và Nút Mặt trăng Bắc. Chúng ta sẽ sớm giải thích 3 mục này là gì. Bây giờ, hãy loại bỏ chúng khỏi danh sách của chúng ta, dẫn đến danh sách ngắn hơn sau đây:
Hai trong số các góc hợp rất mạnh, với độ lệch 1 độ, 1 yếu nhưng vẫn rất quan trọng với độ lệch 230′, và 2 góc hợp khác yếu hơn và gần như không kém phần quan trọng.
Ví dụ về Ý Nghĩa Của Góc Hợp
Dưới đây là các giải thích của Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh, và góc hợp xung vị được trình bày trong bài trước:
Thiên vương tinh: Không ổn định, tự phát, bốc đồng, sáng tạo, vô kỷ luật.
Hải Vương Tinh: tưởng tượng, lí tưởng, mơ mộng, trẻ con, nghệ thuật, dễ tiếp thu.
Xung vị: Trộn với “đối cực” tôi-và-bạn, tôi-và-xã hội. Căng thẳng.
Kết hợp các định nghĩa này với nhau chúng ta sẽ đưa ra một cái gì đó như sau:
Người này cần biểu lộ sự tưởng tượng sáng tạo, không tưởng, không ổn định, và chủ nghĩa lí tưởng với người khác, để truyền đạt hoặc liên hệ những lợi ích này cho người khác.
Tô điểm thêm với ý nghĩa của cung và nhà mà các hành tinh đang ở. Thiên vương tinh ở cung Ma kết trong nhà thứ 2. Hải Vương tinh ở cung Cự Giải trong nhà thứ 8. Dưới đây là những mô tả về những ảnh hưởng này:
Ma Kết: Có phương pháp, theo một kế hoạch. Thực tế, khách quan, trách nhiệm, hiện thực, khô khan.
Nhà thứ 2: Thái độ đối với tài sản, thân thể và vật dụng.
Cự Giải: buồn rầu, bảo vệ, cảm xúc, nhận thức an toàn, gắn liền với tình cảm.
Nhà số 8: Tiền, đầu tư, kinh doông, chia sẻ, cái chết của bạn bè hoặc bản thân.
Thiên vương tinh ở cung Ma Kết của nhà thứ 2. Uranus có thể được tô điểm ra sao trong việc ở cung Ma Kết?
Ma Kết khiến Thiên Vương Tinh không còn “hoang dã” như thường lệ. Ma Kết “thuần hóa” năng lượng Thiên Vương Tinh. Một trong những từ khóa được nêu ra ở trên cho Thiên Vương Tinh là “không ổn định” và một trong những từ khóa cho Ma Kết là “phương pháp”, gần như đối lập trực tiếp nhau. Tính tự phát và đổi mới của sao Thiên Vương sẽ được áp dụng một cách có phương pháp, chín chắn; tinh thần cải cách của người này có thể theo các cách truyền thống hơn hoặc được hướng tới các thể chế hoặc chính phủ truyền thống, vốn có tính chất Ma Kết. Thiên Vương Tinh ở nhà thứ hai cho thấy tinh thần cải cách sẽ được nhắm tới các vấn đề về kinh tế và tiền bạc. Nhà thứ 8 của Neptune cũng cho thấy rằng góc hợp Thiên Vương Tinh—Hải vương Tinh được định hướng theo các vấn đề kinh tế. Hải Vương tinh ở Cự Giải chỉ ra rằng chủ nghĩa lý tưởng và tưởng tượng của người này rất cá nhân và cảm xúc.
RÁP NỐI TẤT CẢ LẠI NHAU
Bây giờ chúng ta có cách giải thích này: một nhà cải cách lý tưởng muốn thay đổi các điều kiện kinh tế của người khác. Đây chính xác là những gì mà Mẹ Têrêsa đã làm trong 70 năm (bà sinh năm 1910, và bắt đầu bằng việc của mình trong Giáo hội Công giáo lúc 18 tuổi vào khoảng năm 1928). Trên thực tế, công việc của bà không trực tiếp liên quan đến cải cách nền kinh tế vì nó giúp ích cho những người thiệt thòi về mặt kinh tế và xã hội. Việc giải thích này rất gần với việc mô tả chính xác Mẹ Teresa là ai, mặc dù sự giải thích được đưa ra có thể áp dụng cho một số loại hoạt động khác nhau, chẳng hạn như một người tham gia vào lý thuyết kinh tế hơn là sự trợ giúp cá nhân cho người khác.
Một số vấn đề chính trong việc đưa ra cách giải thích trên:
Có thể có nhiều cách giải thích khác. Ví dụ, Thiên vương tinh là không ổn định và nhà thứ 2 chủ tài sản, tài nguyên và của cải của bạn, vì vậy một giải thích khả dĩ cho sao Thiên Vương ở nhà thứ hai là tài chính không ổn định (sao Thiên Vương).
Nhà thứ 8 được cho là chủ trị nhiều thứ, bao gồm tình dục, thần bí, kinh doanh, và cái chết. Hải Vương tinh ở nhà thứ 8 có thể được hiểu là sự nhạy cảm thần bí, ảo tưởng tình dục, hoặc sự suy đoán trong kinh doanh. Với rất nhiều sự lựa chọn, học viên (hoặc nhà chuyên nghiệp!) có thể cảm thấy bối rối hoặc đề ra rất nhiều lựa chọn mở mà người ta có thể giải thích cho bất kỳ yếu tố chiêm tinh nào.
Có rất nhiều trường phái chiêm tinh và nhiều phương pháp tiếp cận, nhưng ta phải biết chọn lọc. Ngoài ra, cố gắng để không bị tràn ngập bởi một biển ý tưởng. Thay vào đó, hãy tập trung vào một cách tiếp cận cụ thể và tập hợp các cách giải thích, để bạn có thể đạt được tiến bộ vững chắc và ổn định, hoàn thiện khả năng của mình trong diễn giải lá số chiêm tinh. Vào một ngày nào đó sau này, bạn có thể đi sâu để làm chủ các phương pháp tiếp cận khác nếu bạn muốn.
Có những sách mô tả các dấu hiệu hoàng đạo hoặc ý nghĩa chiêm tinh của các hành tinh một cách chi tiết, làm sáng tỏ những sắc thái tinh tế về ý nghĩa và cách thức mà chúng hoạt động. Những cuốn sách này có thể giúp ích nhiều cho nghiên cứu chiêm tinh học của bạn, nhưng chúng cũng có thể làm bạn mất tập trung và đi lang thang qua một mê cung của các cách diễn giải và quan sát khác nhau. Cách tốt nhất là theo một phương pháp phân tích trực tiếp đơn giản và tránh đưa ra nhiều sự phức tạp trong cách giải thích. Một số nhà chiêm tinh tin rằng lời khuyên này không chỉ tốt cho người mới bắt đầu, mà ngay cả những học viên tiên tiến và chuyên nghiệp. Trong nhiều bài học sau này, chúng ta sẽ chỉ sử dụng các giải thích cực kỳ ngắn trong bài 11 để chúng ta có thể tập trung vào một phương pháp tốt để tích hợp thông tin vào một sự giải thích chặt chẽ. Một khi bạn đã thành thạo phương pháp để đạt được sự giải thích chặt chẽ, chúng ta có thể học chi tiết hơn về các ý nghĩa chiêm tinh của các dấu hiệu, nhà và các góc hợp, và tìm hiểu các kỹ thuật khác.
Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng cách tiếp cận tâm lý hiện đại với chiêm tinh học. Với cách tiếp cận này bạn hình dung ra lá số như một sơ đồ các mô hình năng lượng đang được truyền qua người đó. Lá số chiêm tinh cũng giống như một sơ đồ dây điện. Trong các đoạn văn trên, từ “chủ trị” được sử dụng như trong “nhà thứ 8 được cho là chủ trị nhiều thứ, bao gồm tình dục, thần bí,. . “. Từ “chủ trị” trong chiêm tinh học thường có một thái độ khác nhau đối với lá số sinh, xem các yếu tố chiêm tinh như là người giám hộ một số khu vực nhất định trong cuộc sống của chúng ta, và theo một cách tinh tế có thể nhầm lẫn hoặc xoắn ý nghĩa của ảnh hưởng chiêm tinh. Thay vì xem ảnh hưởng chiêm tinh như là một ảnh hưởng kiểm soát các góc hợp của cuộc sống của chúng ta, nhiều nhà chiêm tinh ngày nay xem ảnh hưởng chiêm tinh như là một lực đẩy chúng ta theo những hướng nhất định, và ban cho chúng ta tài năng và khuynh hướng trong các lãnh vực nhất định. Quan điểm hiện đại hơn này là cách nhìn mà chúng ta sử dụng trong các bài học của chúng ta. Nó mang tính xây dựng, hữu ích và chính xác hơn.
Lưu ý rằng không phải tất cả các nhà chiêm tinh đều đồng ý với cách tiếp cận tâm lý học hiện đại này đối với chiêm tinh học, và cách giải thích của họ là dứt khoát và tuyệt đối, định mệnh hơn, và họ chừa ít chỗ cho con người sử dụng ý chí tự do và sự sáng tạo để làm việc với năng lượng. Quan điểm này phổ biến trong các văn bản về chiêm tinh cổ hơn và nhiều chiêm tinh học cổ xưa, và nhiều hơn nữa là trong số các học viên của chiêm tinh học Vệ Đà, cho ví dụ, hơn là với các nhà chiêm tinh theo phong cách phương Tây. Tuy nhiên, có nhiều, rất nhiều ngoại lệ đối với quy tắc này, do đó, ví dụ, không nên cho rằng tất cả các học viên của chiêm tinh học Vệ Đà theo thuyết định mệnh nhiều hơn trong cách tiếp cận của họ với chiêm tinh học.
Chúng tôi cũng khuyên bạn KHÔNG đưa ra những cách giải thích khác có thể. Từ bây giờ hãy gắn bó với những ý nghĩa đơn giản đã được đưa ra trước đây; có một sự cám dỗ muốn kết hợp nhiều ý tưởng hơn vào việc giải thích, nhưng thường điều này làm cho bạn chỉ đơn giản là minh chứng cho những gì bạn đã biết về người đó bằng cách chiếu nó lên lá số chiêm tinh. Hãy tránh điều này bằng cách để cho lá số báo cho bạn về người đó chứ không phải là phóng chiếu những gì bạn muốn thấy lên lá số. Bằng cách tuân theo các quy tắc nghiêm ngặt về ý nghĩa của các yếu tố chiêm tinh và cách kết hợp chúng với nhau, bạn sẽ cho phép lá số chiêm tinh tiết lộ thông tin và hiểu biết mới cho bạn. Đồng thời, bạn có thể ghi chép lại các ý tưởng và phương pháp mới khả dĩ mà bạn có thể dùng từ từ trong phân tích lá số của mình.
Bằng cách tuân theo các quy tắc này, bạn sẽ không đi đến kết luận về lá số của Mẹ Teresa chẳng hạn như “tài chính của bà không ổn định”, “bà rất tâm linh”, v.v … Nếu bạn không theo cách giải thích có hệ thống, bạn sẽ không có một cách giải thích lá số đơn giản, chặt chẽ, và bạn sẽ tự lẫn lộn với nhiều ý nghĩa khả dĩ đến nỗi bạn bỏ qua những ý nghĩa cơ bản đơn giản của ảnh hưởng chiêm tinh.
TRUYỀN DẪN NĂNG LƯỢNG CỦA LÁ SỐ MỘT CÁCH TÍCH CỰC
Đây là một điểm cực kỳ quan trọng về cách sử dụng thông tin bạn có được từ lá số sinh:
Lá số chiêm tinh giống như một tấm bản đồ chỉ đường; Nó giống như một sơ đồ dây điện cho thấy năng lượng đang cố chảy qua người đó như thế nào. Những người thành công, những người có vị trí tốt trong cuộc sống, đã thích ứng với luồng năng lượng này, và họ đã tìm ra những cách sáng tạo để tối đa hóa tiềm năng tích cực của năng lượng. Lá số chiêm tinh cũng giống như một bảng màu. Bạn là họa sĩ, và bạn sử dụng những màu này để tạo ra cuộc sống của bạn. Mẹ Têrêsa đang thể hiện năng lượng Hải Vương tinh xung vị với năng lượng Neptune mỗi ngày một cách rất mạnh mẽ và trực tiếp. Bà không tránh né thách thức mà bà đang phải đối mặt; bà đang đối mặt với thách thức mỗi ngày.
Giải thích các góc hợp khác của lá số Mẹ Teresa
Góc hợp vuông giữa Mặt trời và Mặt Trăng là góc hợp tiếp theo trong danh sách. Ý nghĩa của mặt trời, góc vuông, và mặt trăng là:
Mặt trời: Tính cách cơ bản, bạn là ai.
Góc vuông: đấu tranh, cần vượt qua, thay đổi.
Mặt trăng: Tâm trạng, gia đình, bản chất bên trong, phẩm chất nuôi dưỡng.
Mặt trời và Mặt trăng là các hành tinh mạnh nhất trong lá số sinh. (Tất nhiên, mặt trời và mặt trăng không phải là hành tinh, Mặt trời là một ngôi sao, một khối lượng lớn khí đốt, và Mặt trăng tất nhiên quay quông trái đất, nhưng trong chiêm tinh học chúng ta thường gọi chúng là hành tinh). Mặt trời và Mặt trăng đại diện cho tính cách căn bản và ý thức của một người (Mặt trời), và phần trực quan, cảm xúc, tiềm ẩn hơn (Mặt trăng). Khi hai phần cơ bản của người này ở góc hợp vuông với nhau, thì người đó là một người rất năng động hướng tới những thay đổi lớn.
Tính cách cơ bản của Mẹ Têrêsa là mâu thuẫn với những cảm xúc bên trong của bà. Bà cần phải giải quyết sự căng thẳng này và cố gắng mang những cảm giác bên trong phù hợp với tình trạng của bà trên thế giới. Động lực này sẽ có hiệu lực trong suốt cuộc đời của bà. Bà thể hiện cuộc đấu trông này trên một quy mô rất lớn; mỗi ngày bà mang sự thoải mái, chăm sóc và quan tâm (những đặc tính tích cực của Mặt trăng) đến cuộc sống hàng ngày của những người cần nó trong tuyệt vọng.
Góc hợp hình vuông là một góc hợp năng động và đầy thách thức: nó thúc đẩy con người làm điều gì đó; nó không cho phép người đó ngồi lại và xem; nó buộc người đó tham gia. Những người có góc hợp vuông mạnh mẽ đang đối mặt với những thách thức lớn mà họ phải đối mặt. Với mặt trời hợp góc vuông với mặt trăng Mặt trăng trong lá số của mình, Mẹ Teresa có những thách thức rõ ràng và hiện tại; bà nhìn thấy sự phi lý và sai lệch về năng lượng trong cuộc sống xung quông mình, và bà làm việc để làm cho cuộc sống trọn vẹn trở lại.
Hãy xem những gì mà một số tác giả của các giải thích chiêm tinh của chúng tôi nói về góc hợp vuông giữa Mặt trăng và Mặt trời:
Bạn thường cảm thấy rằng bạn đang xung độ với chính mình, bởi vì ý định có ý thức và ham muốn của bạn xung đột với nhu cầu cảm xúc tiềm ẩn và xung lực của bạn. Bạn bị kéo theo hai hướng khác nhau. Bạn gặp khó khăn trong việc đáp ứng cả nhu cầu của bạn là một cá nhân và nhu cầu của bạn cho các mối quan hệ chăm sóc và cảm giác thuộc về. Ngoài ra, bạn gửi ra các thông điệp lẫn lộn khiến mọi người thường không biết làm thế nào để đáp ứng với bạn hoặc biết bạn thực sự muốn gì, do đó tạo ra sự nhầm lẫn hoặc xung đột trong các mối quan hệ gần gũi. – Gina Ronco (Merlin)
Năng lượng và sức sống của bạn dao động. Bạn đang thúc đẩy để hoàn thành, nhưng sự tiến bộ là thất vọng cho đến khi giải quyết được sự bất mãn nội tâm của bạn. Để có được một bức trông rõ nét về hướng đi của bạn trong cuộc sống đòi hỏi bạn phải hy sinh một số hi sinh ngắn hạn để đạt được những lợi ích lâu dài. – Bob Mulligan (Indra)
Hãy lưu ý mỗi tác giả suy diễn như thế nào đối với góc hợp này dựa trên ý nghĩa chính của mặt trời, mặt trăng và góc vuông. Có một số điểm tương đồng trong cách giải thích. Cũng có một số khác biệt, dựa trên sự hiểu biết của từng nhà chiêm tinh về các hành tinh đang làm việc và kinh nghiệm của họ trong việc quan sát mọi người với những góc hợp này.
Quan sát của Gina Ronco rằng người đó gửi những tín hiệu lẫn lộn có thể liên quan đến sự kiện rằng Mẹ Teresa có một bề ngoài cứng rắn, nghiêm túc, thế nhưng thể hiện lòng bác ái phi thường qua hành động của mình. Bà đã trải qua tình trạng thiếu tự tin và xuống tận cùng cực khổ, nhưng bà làm việc cho những người thấp kém và nghèo khổ nhất. Bà là một người phức tạp, và đây có thể là biểu hiện của góc hợp vuông giữa Mặt trời – Mặt trăng trong lá số của bà. Lời diễn gải của Bob Mulligan về việc hy sinh để hòa giải cuộc xung đột nội tâm của bà cũng có thể liên quan đến những hy sinh lớn lao mà bà đã làm để mang lại cuộc sống cho phù hợp với niềm tin và sự nhạy cảm bên trong của mình.
Bước tiếp theo trong cách giải thích của chúng ta là tạo ra ý nghĩa cơ bản của góc hợp với các dấu hiệu và nhà ở do hai hành tinh chiếm đóng:
Mặt trời ở Xử Nữ và trong Nhà thứ 9:
Mặt trời: Bản ngã cơ bản.
Xử Nữ: Có phương pháp, tổ chức.
Nhà thứ 9: Du lịch, triết học.
Mặt trăng ở cung Gemini và trong Nhà thứ 6:
Mặt trăng: Tính tình, nhà.
Gemini: Ánh sáng, thông minh, nhiều quan tâm
Nhà thứ 6: Công việc, nỗ lực thực tế.
Mặt trời ở Xử Nữ ở nhà thứ 9 cho thấy bà có tính triết lí (nhà thứ 9) và tỉ mỉ (Xử Nữ). Mặt trăng của Mẹ Têrêsa trong cung Gemini ở nhà thứ 6, vì vậy bà cảm thấy thoải mái trong môi trường nơi bà có thể làm việc và cải thiện các điều kiện, và nơi có sự tự do lưu chuyển của ý tưởng, đa dạng, nói chuyện, vui chơi và sự linh hoạt. Bản chất triết lí, cẩn thận và tỉ mỉ của bà mâu thuẫn với những cảm xúc nhẹ nhàng, vui vẻ, xây dựng mà bà cảm thấy bên trong. Bà thích nhìn thấy sự tò mò, sự ngạc nhiên và vui tươi của trẻ em (và người lớn). Bà rất vui khi thấy mọi người thoát khỏi những vấn đề sức khoẻ của mình để họ có thể nói chuyện, mỉm cười, khám phá và chia sẻ. Bà là một người tôn giáo đã đi xa nhà (Mặt trời trong nhà thứ 9) và có thái độ rất thận trọng và bảo thủ của một nữ tu Công giáo (Mặt trời ở Xử Nữ). Bà cảm thấy thoải mái nhất trong bầu không khí đạt được các kết quả thiết thực và thực tế mỗi ngày (Mặt trăng ở nhà thứ 6), và có lẽ bà cũng cảm thấy thoải mái phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau mỗi ngày thay vì sống trong một môi trường rất có thể dự đoán được từ ngày này đến ngày kế (Mặt trăng trong Gemini).
Nhu cầu làm việc thực tế của bà (Mặt trăng trong nhà thứ 6) mâu thuẫn với sự quan tâm của bà đối với triết học và du lịch (nhà thứ 9), nhưng bà giải quyết xung đột này bằng cách hoàn thành những điều thực tế ở một khu vực xa xôi. Thật thú vị, bà là một nữ tu Công giáo với các giá trị truyền thống (Mặt trời trong Xử Nữ) trong một môi trường đa văn hóa ở Ấn Độ (Mặt trăng ở Song Tử), một tương phản thú vị, và là một môi trường trong đó hoạt động rất tốt; Bà hoàn toàn được chấp nhận trong vai trò và định hướng của bà, và bà khẳng định bản sắc của bà (Mặt trăng là bản sắc của bà) trong một môi trường đa văn hóa (Mặt trăng ở Song Tử) thành công.
Những người thành công có thể tìm ra những cách thông minh để làm cho những gì dường như mâu thuẫn trong lá số chiêm tinh của mình hoạt động cùng nhau. Một người thành công không vượt qua những ảnh hưởng chiêm tinh của họ; Mẹ Teresa sáng tạo cách thể hiện chúng theo những phương thức mang lại tiềm năng cao nhất. Chúng ta cũng đã học được một chút bí mật về Mẹ Têrêsa: mặc dù bà rất đạo đức và triết học (Mặt trời ở Xử Nữ trong nhà thứ 9), bà cũng cảm thấy thoải mái trong một môi trường chơi đùa và sự đa dạng không quá mức (Mặt trăng ở Song Tử).
Dưới đây là một số giải thích của các tác giả khác nhau trong các lựa chọn báo cáo của chúng ta:
MẶT TRỜI TRONG NHÀ THỨ 9
Du lịch thế giới, văn hoá nước ngoài, và nghiên cứu mở rộng tầm nhìn trí tuệ của bạn và mở rộng sự hiểu biết của bạn về thế giới rất thu hút bạn.
Bạn có một lối tư duy triết học và quan tâm tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi lớn về cuộc sống hoặc tìm kiếm cái nhìn tổng quan về bất kỳ tình huống nào. Tóm tắt các khái niệm và /hoặc kế hoạch cho tương lai chiếm phần lớn nhiều thời gian của tâm trí bạn.
-Gina Ronco (Merlin)
Tầm nhìn của bạn là cao cả. Bạn tập trung vào “bức trông lớn”, và cái ở xa dường như thú vị hơn so với cái gần gũi và quen thuộc. Bạn có thể là người dễ bị rủi ro. Năng lượng và chủ nghĩa lí tưởng của bạn có thể là một nguồn cảm hứng cho những người xung quông bạn. Khi bạn ở trong chế độ hoạt động “với con người”, sở thích của bạn hướng về ngoài trời, thể thao và các hoạt động trông đua.
-Bob Mulligan (Indra)
Mặt trời trong những nhà đại diện cho các lãnh vực của cuộc sống bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi ý chí cá nhân và tiềm năng. Vị trí nhà thứ 9 cho thấy sự quan tâm năng động đến những hoạt động tinh thần và tôn giáo, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đại học, tôn giáo, luật pháp và triết học. Bạn có một trí tuệ rất trực quan và có thể có những loé sáng cảm hứng sáng tạo giúp bạn giải quyết vấn đề. Bạn có thể có tầm nhìn về tương lai mà gần như lời tiên tri. Bạn có thể quan tâm đến những nơi xa xôi và văn hoá ở đó, hình thức nghệ thuật và truyền thống của họ. Có thể bạn sẽ có những niềm tin đạo đức mạnh mẽ qua đó bạn hướng dẫn cuộc sống của bạn. Niềm tin của bạn có thể không truyền thống, và bạn cần phải rất cẩn thận để tránh bất kỳ xu hướng áp đặt quan điểm tôn giáo và đạo đức của bạn với người khác.
-Riley Goodwin (Alpha Imprints)
MẶT TRĂNG TRONG NHÀ SỐ 6
Bạn có một bản chất thông cảm và bản năng tiếp cận với những người cần sự giúp đỡ. Bạn cũng có xu hướng ăn sâu muốn cải thiện hoặc “khắc phục” cuộc sống của người khác, điều này có thể gây phiền nhiễu cho người không muốn thay đổi hoặc “giúp đỡ” theo cách này. Đối với bạn, tình cảm và sự quan tâm phải được thể hiện bằng những hành động hữu hình hoặc một loại phụng sự nào đó.
– Gina Ronco (Merlin)
Bạn có một nhu cầu vô thức để tìm nguồn gốc của những gì không hoạt động. Bạn có khả năng làm việc trong các công việc thông thường và phục vụ như một phần của bức trông nghề nghiệp lớn hơn của bạn hoặc là một phần của quá trình xã hội cho phép bạn vượt qua được cảm giác trách nhiệm cá nhân.
– Bob Mulligan (Indra)
Mặt trăng trong các Nhà cho thấy các lĩnh vực hoạt động hàng ngày thông qua đó cảm xúc của bạn được thể hiện, và cung cấp đầu mối cho các loại hình hoạt động trong nước. Vị trí nhà thứ sáu có thể cho biết tình trạng sức khoẻ bị thay đổi mạnh mẽ bởi cảm xúc của bạn – trong một số trường hợp, chứng giả bệnh và các bệnh tâm thần. Tình trạng cảm xúc của bạn cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất trong lãnh vực làm việc của bạn, và có thể gây ra nhiều thay đổi công việc làm. Bạn cần phải luyện tập sự hòa hợp trong tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của bạn, và kỷ luật trong chế độ ăn uống và thói quen làm việc của bạn. Bạn thích vật nuôi và động vật nhỏ.
-Riley Goodwin (Alpha Imprints)
Mẹ Teresa cũng có Sao Diêm Vương vuông góc Sao Thủy. Độ lệch là khoảng 2°1/2, do đó nó không mạnh bằng Mặt trăng xung vị Uranus hoặc Mặt trăng vuông góc Mặt trời, nhưng nó vẫn rất quan trọng. Lưu ý rằng góc hợp Thuỷ tinh – Pluto là một góc hợp ngoài cung: Pluto ở cuối Gemini và Mercury ơ đầu của Thiên Bình. Thông thường, một hành tinh vuông với một hành tinh trong Thiên Bình sẽ ở Cự Giải hoặc Capricorn, nhưng trong trường hợp này Pluto ở Gemini. Chúng ta sẽ không gắn bất kỳ ý nghĩa nào vào sự kiện góc hợp này là bên ngoài cung, chỉ đơn giản nêu ra nó bởi vì các góc hợp ngoài các dấu hiệu đôi khi làm sinh viên chiêm tinh học nhầm lẫn vì họ đã quen với các góc hợp trong cung và khó nhận ra một góc hợp ngoài cung khi nó xảy ra.
Dưới đây là những sự kiện cơ bản liên quan đến góc hợp này:
Thủy tinh: Nói, viết, suy nghĩ có ý thức, logic.
Góc vuông: Cuộc đấu trông, cần vượt qua, thay đổi.
Sao Diêm Vương: ám ảnh, ép buộc, cuồng tín, ý thức sứ mệnh.
Gắn lại với nhau, chúng ta thấy Mẹ Têrêsa có quan điểm mạnh mẽ, tập trung tinh thần mạnh mẽ, và nhu cầu phải có ý thức về sứ mệnh hoặc mục đích, được thúc đẩy bởi niềm tin mạnh mẽ. Khi chúng ta suy nghĩ về Mẹ Têrêxa, chúng ta nghĩ đến một người có ý thức mạnh mẽ về mục đích và sứ mệnh!
Bây giờ chúng ta hãy nhìn vào dấu hiệu hoàng đạo và các vị trí ở nhà để xem cách diễn giải như thế nào:
Thuỷ tinh trong Thiên Bình và trong nhà thứ 9:
Thủy tinh: Nói, viết, suy nghĩ có ý thức, logic.
Thiên Bình: Hợp tác và bạn bè, khoan dung.
Nhà thứ 9: Du lịch, triết học.
Pluto trong Gemini và trong nhà thứ 7:
Sao Diêm Vương: ám ảnh, ép buộc, cuồng tín.
Gemini: Ánh sáng, thoáng mát, nhiều sở thích, thông minh.
Nhà 7: đối tác và bạn bè.
Gắn tất cả những điều này lại với nhau, chúng ta có được cách giải thích này: một người được điều khiển (góc vuông) bằng những ý tưởng (Mercury) sâu sắc (Pluto). Thuỷ tinh nằm trong Thiên Bình ở nhà thứ 9, có nghĩa là ý tưởng của người đó rộng và triết lí (nhà thứ 9) và tập trung vào việc liên lạc trực tiếp với người khác và những người ngang hàng (Thiên Bình). Pluto trong Gemini trong nhà thứ 7 có nghĩa là tính bắt buộc liên quan đến những người khác. Lưu ý rằng chúng ta đã đề cập rằng có một sự nhấn mạnh nặng nề liên quan đến những người khác trong góc hợp này bởi vì Thuỷ tinh ở Thiên Bình và Sao Diêm Vương nằm trong nhà thứ 7, và cả Thiên Bình và nhà thứ 7 nhấn mạnh đến mối liên hệ với người khác.
Tóm lại, góc hợp vuông giữa Pluto và Sao Thủy có nghĩa là Mẹ Têrêsa bị thúc đẩy bởi niềm tin triết học mạnh mẽ của bà và bà cảm thấy cần phải truyền đạt chúng cho thế giới. Bà muốn nói chuyện và chia sẻ những ý tưởng này. Thật thú vị, Mẹ Teresa là người giao tiếp thông qua hành động nhiều hơn là lời nói. Từ lá số sinh của bà, chúng ta kết luận rằng có thể bà đã phát hiện ra lúc còn nhỏ rằng rất khó thuyết phục bất kỳ ai bằng về bất cứ điều gì bằng lời nói, và thuyết phục sẽ xảy ra qua hành động. Có thể bà đánh giá cao tác động của công việc của bà đối với suy nghĩ của những người khác, họ nhìn tấm gương của bà, ngoài sự hài lòng mà bà nhận được trực tiếp từ những người bà giúp.
Cũng lưu ý rằng Thuỷ tinh của bà là 2 1/2 độ trước đỉnh nhà thứ 10 (MC). Bất kỳ hành tinh nào ở nóc nhà góc (đỉnh 1, 4, 7, hoặc 10) rất mạnh, và với Mercury gần đỉnh nhà thứ 10, Mercury của bà nổi bật. Dựa vào điều này, tôi hy vọng rằng bà sẽ được ghi nhớ trong lịch sử vì những suy nghĩ và ý tưởng của bà cũng như công việc của bà. Trong bài học trước của chúng ta, điều quan trọng là hãy để cho lá số thông báo cho chúng ta, chứ không phóng chiếu những gì chúng ta biết lên lá số. Mặc dù bạn có thể nghĩ đến Mẹ Têrêsa như một người được biết đến do việc làm chứ không phải do ý tưởng của bà. Nhưng Mercury nổi bật của bà chỉ ra rằng ý tưởng của bà, đặc biệt là về mối quan hệ với người khác (Mercury ở Thiên Bình vuông với Pluto ở nhà số 7) sẽ có một tác động và đóng vai trò quan trọng hơn trong cuộc sống của bà hơn là chúng ta biết đến vào lúc này.
Trong đoạn cuối cùng này, lưu ý rằng chiêm tinh học giải thích động cơ và động lực thúc đẩy hành vi của một người. Nó cho chúng ta biết ý nghĩa và mục đích của cuộc sống của con người. Mọi người phản ứng với những ảnh hưởng chiêm tinh theo những cách khác nhau. Đối với một số người, góc hợp Thuỷ tinh vuông với Pluto của Mẹ Teresa không rõ nét như Uranus xung vị Neptune, và Mặt trời xung vị Mặt trăng. Điều này một phần là do thực tế rằng góc hợp Pluto với Sao Thủy yếu hơn, nhưng cũng có thể bởi vì chúng ta không biết Mẹ Teresa rõ lắm. Chúng ta chỉ biết những điều căn bản đơn giản của cuộc đời bà.
Tất cả mọi người đều phức tạp. Bởi vì chúng ta cũng không biết rõ những người nổi tiếng, phân tích các lá số của những người mà bạn biết và những người mà bạn có thể nói về các lá số của họ thường hữu ích hơn như một công cụ học tập hơn là phân tích các lá số của những người nổi tiếng. Phân tích lá số của một người nổi tiếng có tác phẩm, âm nhạc, câu chuyện cuộc đời, vv mà bạn biết là rất tốt, tất nhiên, có tính hướng dẫn hơn là phân tích các lá số của một người mà bạn không biết rõ.
Jupiter Nguyen